Những thông tin thú vị về từ mượn trong tiếng Nhật

Mục lục bài viết

    Từ mượn là từ vay mượn của nước ngoài góp phần tạo ra sự phong phú, đa dạng của tiếng Nhật. Từ mượn xuất hiện là xu thế tất yếu của quá trình hội nhập của kinh tế, văn hóa, xã hội bởi vì không phải mọi ngôn ngữ đều có đủ vốn từ để định nghĩa cho tất cả các khái niệm. Do đó, việc chuyển ngữ từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác là điều rất cần thiết. Trong tiếng Nhật có rất nhiều từ mượn có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc, tiếng Pháp, Tiếng Anh,… Để hiểu rõ hơn về từ mượn trong tiếng Nhật, cùng Phuong Nam Education tìm hiểu trong bài viết này nhé!

    Từ mượn là một trong những đặc trưng thú vị trong tiếng Nhật

    Từ mượn là một trong những đặc trưng thú vị trong tiếng Nhật

    Từ mượn trong tiếng Nhật xuất hiện khi nào?

    Từ và các cụm từ vay mượn từ nước ngoài được gọi là Gairaigo (外来語) - “từ mượn” và đang ngày càng được sử dụng rộng rãi trong tiếng Nhật. 

    Qua nhiều thế kỷ, nhiều từ tiếng nước ngoài đã được đưa vào tiếng Nhật. Đầu tiên phải kể đến đó là từ mượn từ Trung Quốc ngay từ thế kỷ thứ 5 vào thời Nara (710-794). Nhiều từ tiếng Trung đã được trộn lẫn vào tiếng Nhật đến mức chúng đã không còn được coi là từ mượn. Hầu hết các từ mượn từ Trung Quốc được viết bằng chữ Hán (Kanji) và có cách phát âm giống tiếng Trung (Onyomi).

    Sau khi người Bồ Đào Nha tới Nhật vào năm 1543, các thuật ngữ như thương mại và nhà thờ đã được mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Người Tây Ban Nha cũng tới Nhật cùng thời kỳ với người Bồ Đào Nha nhưng số lượng từ mượn Tây Ban Nha trong tiếng Nhật không nhiều. Người Hà Lan tới Nhật năm 1600 nên trong tiếng Nhật cũng có nhiều tiếng Hà Lan.

    Từ mượn nước ngoài du nhập vào Nhật Bản thông qua việc giao thương với các nước

    Từ mượn nước ngoài du nhập vào Nhật Bản thông qua việc giao thương với các nước 

    Khoảng thế kỷ thứ 17, vào cuối thời Edo (1603-1868), tiếng Nhật đã bắt đầu vay mượn từ nhiều ngôn ngữ phương Tây. Chẳng hạn như từ tiếng Nga (bổ sung cho các từ về thực phẩm và những thứ đặc trưng của người Nga), tiếng Pháp (lĩnh vực thời trang, nấu ăn, các vấn đề đối ngoại và chính trị,… và tiếng Anh với số lượng từ mượn tính đến hiện nay là nhiều nhất so với các thứ tiếng khác.

    Sau khi Nhật Bản chấm dứt “bế quan tỏa cảng” và mở cửa lại với nước ngoài vào nửa sau thế kỷ 19, nhiều từ tiếng Đức đã bắt đầu du nhập, chủ yếu về y tế, khoa học nhân văn, các thuật ngữ về leo núi và trượt tuyết. Tiếng Ý bắt đầu được sử dụng vào đầu thời kỳ Minh Trị (1868-1912), nhất là trong âm nhạc và thực phẩm. 

    Đặc điểm thú vị của từ mượn trong tiếng Nhật

    Từ nước ngoài được đưa vào Nhật Bản cùng với những đồ vật hay là những ý tưởng mới của nền văn hóa nước ngoài. Người Nhật sử dụng các từ này để diễn đạt các khái niệm mà chúng không có từ tương đương trong tiếng Nhật.

    Từ mượn góp phần tạo nên sự đa dạng và phong phú cho tiếng Nhật

    Từ mượn góp phần tạo nên sự đa dạng và phong phú cho tiếng Nhật

    Tuy nhiên, một số người Nhật chỉ đơn giản thích sử dụng các từ tiếng Anh ngay cả khi có câu diễn tả ý nghĩa tương tự trong tiếng Nhật. Trong nhiều trường hợp, người ta cảm thấy từ mượn hay hơn, cũng như tạo uy thế hơn cho người nói. Ví dụ: tiếng Nhật có từ 止まれ (tomare) là “dừng lại” nhưng nhiều người nói vẫn thường nói ストップ (stop), “kinh doanh” tiếng Nhật có từ 商売 (shoubai) nhưng từ ビジネス (business) cũng thường được sử dụng, hay 牛乳 (gyuunyuu) cũng thường được thay bằng ミルク (milk) cho “sữa”. Từ mượn cũng thường được dùng làm chuyển ngữ cho một từ tiếng Nhật, chẳng hạn từ khi chỉ nhà vệ sinh thì nói là トイレ (toire) xuất phát từ “toilet”.

    Các từ mượn trong tiếng Nhật thường được viết bằng Katakana, ngoại trừ những từ có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc. Chúng được phát âm bằng cách sử dụng những quy tắc phát âm tiếng Nhật và âm tiết tiếng Nhật. Do đó, chúng có kết thúc khá khác với cách phát âm gốc. Điều này làm cho chúng ta khó nhận ra từ gốc nước ngoài.

    Cách Nhật hóa ​​những từ vay mượn tiếng Anh

    Các từ mượn từ nước ngoài thường được Nhật hóa theo nhiều cách khác nhau, đây là yếu tố phức tạp không chỉ đối với người học tiếng Nhật mà ngay cả người Nhật cũng gặp khó khăn.

    Khác với tiếng Anh, tiếng Nhật không thể phát âm 2 hay 3 phụ âm cùng một lúc (chẳng hạn như từ strike), hoặc những từ kết thúc bằng 1 phụ âm (như sit hay kick). Chính vì thế, người Nhật phải tạo thêm những nguyên âm thừa. Thông thường các nguyên âm được thêm vào là “u”, tuy nhiên sau “t” và “d” người ta thường thêm “o”.

    Thông thường khi một từ tiếng Anh có 2 phụ âm đọc liền nhau, người Nhật sẽ tách chúng ra, thêm vào các nguyên âm để đọc, ví dụ:

    • ski – スキー (sukii) (thêm nguyên âm “u” vào sau “s”)
    • fry – フライ (furai) (thêm nguyên âm “u” vào sau “f”)
    • strike – ストライク (sutoraiku)

    Thế nên có nhiều từ trong tiếng Anh dù chỉ có 1 âm tiết nhưng lại có đến mấy âm tiết trong tiếng Nhật.

    Từ Starbucks khi chuyển sang tiếng Nhật lại có đến 5 âm tiết (Sutabakkusu)

    Từ Starbucks khi chuyển sang tiếng Nhật lại có đến 5 âm tiết (Sutabakkusu)

    Người Nhật chủ yếu phiên âm theo cách đọc và tự ý thêm vào các nguyên âm mà không phải nhìn vào chữ tiếng Anh. Ví dụ:

    • “bus” sẽ không phát âm là ブス (busu) mà phải là バス (basu)
    • “taxi” sẽ không phát âm là タシー (taxi) mà phải là タクシー (takushii) vì chữ “taxi” được phát âm là /ˈtæk.si/ trong tiếng Anh.

    Âm /ts/ có thể được phát âm là つ trong tiếng Nhật, vì vậy người Nhật sẽ không tách ra thành “tusu” mà sẽ đọc luôn thành “tsu”. Ví dụ: guts là ガッツ (gattsu), không phải gattusu hay gatusu.

    Quy tắc này cũng áp dụng với âm /dz/ được phá âm thành づ. Ví dụ: goods là  グッズ (guzzu), グッヅ (guddzu).

    Các âm “n” sang tiếng Nhật thường sẽ không biến đổi, vì trong tiếng Nhật đã có âm “ん”. Ví dụ:

    • Panda tiếng Nhật vẫn đọc là パンダ (panda)
    • Present sang tiếng Nhật là プレセント (purezento) không phải purezennuto

    Cách Nhật hóa ​​các từ mượn tiếng Anh

    Cách Nhật hóa ​​các từ mượn tiếng Anh

    Ngoài ra, cũng có một số trường hợp người Nhật thêm vào âm “i” (thường là “ki”). Các từ mượn này hầu hết là những từ mượn cổ, chẳng hạn như những từ sau được Nhật Bản mượn từ Mỹ vào thế kỉ thứ 19:

    • cake: ケーキ (keeki)
    • steak: ステーキ (suteeki)

    Ngoài ra cũng có một số cách biến đổi đặc biệt như:

    • cabin: キャビン (kyabin)
    • gamble: ギャンブル (gyamburu)

    Do người Nhật không thể phát âm được âm /v/, vì vậy họ sẽ biến đổi nó thành âm /b/. Ví dụ: vanilla: バニラ (banira).

    Mặc dù trong tiếng Nhật có âm /r/ nhưng đôi khi cũng được phát âm thành /l/. Trong tiếng Anh /r/ hay /l/ rất khác nhau nhưng với người Nhật chúng lại là một.

    • rule: ルール (ruuru)
    • love hotel: ラブホテル (rabuhoteru)
    • rival: ライバル (raibaru)

    Tiếng Anh có hai âm đặc biệt là /θ/ (think) và /ð/ (the). Các âm này sẽ được thay thế bằng âm /s/ và /z/ trong tiếng Nhật. 

    • marathon: マラソン marason
    • leather: レザー rezaa

    Trên đây là những thông tin thú vị về từ mượn trong tiếng Nhật cũng như các cách mà người ta Nhật hóa chúng. Theo dõi Phuong Nam Education để biết thêm nhiều thông tin hữu ích về tiếng Nhật nhé!

     

    Tags: từ mượn trong tiếng Nhật, thông tin thú vị về từ mượn trong tiếng Nhật, đặc điểm thú vị của từ mượn trong tiếng Nhật, phát âm tiếng Nhật, âm tiết tiếng Nhật, thông tin cần biết tiếng Nhật, khám phá tiếng Nhật, thông tin hữu ích tiếng Nhật.

     
    Tư vấn miễn phí
    PHUONG NAM EDUCATION - HOTLINE: 1900 7060
    Để lại số điện thoại
    để được Phuong Nam Education liên hệ tư vấn

    Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
    1900 7060

    Gọi ngay
    Zalo chat